Áp lực tĩnh mạch là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Áp lực tĩnh mạch là áp suất bên trong hệ tĩnh mạch, thể hiện sự cân bằng giữa thể tích máu, độ đàn hồi thành mạch và lực hồi lưu về tim. Chỉ số này thường được đo qua catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc đánh giá gián tiếp qua tĩnh mạch cảnh ngoài, hỗ trợ chẩn đoán và quản lý lưu lượng huyết động.

Định nghĩa áp lực tĩnh mạch

Áp lực tĩnh mạch (venous pressure) là áp lực nội mạch trong hệ tĩnh mạch lưu thông máu trở về tim, đo bằng đơn vị mmHg hoặc cmH₂O. Đó là kết quả cân bằng giữa lực đẩy từ thể tích máu, độ co giãn thành tĩnh mạch và lực hút về phía tâm nhĩ phải. Áp lực này thể hiện trạng thái huyết động của tuần hoàn và phản ánh khả năng hồi lưu máu từ ngoại vi về tim.

Trong lâm sàng, áp lực tĩnh mạch trung tâm (Central Venous Pressure – CVP) tại nhĩ phải là chỉ số tiêu chuẩn để đánh giá áp lực tĩnh mạch toàn thân. CVP bình thường dao động 2–6 mmHg. Giá trị này thường được đo qua catheter đặt vào tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch dưới đòn, kết nối với hệ thống đo áp lực thủy tĩnh.

Ngoài CVP, áp lực tĩnh mạch ngoại biên có thể được quan sát gián tiếp qua tĩnh mạch cổ ngoài (jugular venous pressure – JVP), phản ánh áp lực tĩnh mạch mặt và cổ. JVP thường đo theo chiều cao cột máu so với mỏm ức, mức bình thường <8 cmH₂O khi bệnh nhân nằm ngửa 45°. JVP tăng cao gợi ý ứ trệ tuần hoàn, suy tim phải hoặc tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Sinh lý và phân bố

Áp lực tĩnh mạch phân bố không đồng đều: CVP đo ở tâm nhĩ phải, JVP đo ở tĩnh mạch cảnh ngoài và áp lực tĩnh mạch ngoại biên ở chi trên, chi dưới. Trong trạng thái cân bằng, áp lực giảm dần từ tĩnh mạch ngoại biên về tim, do sức cản mao mạch và trọng lượng cột máu. Khi đứng, áp lực tĩnh mạch chân có thể lên tới 90–100 mmHg, trong khi CVP vẫn duy trì 2–6 mmHg.

Cơ chế hồi lưu máu tĩnh mạch bao gồm lực hút từ thất phải khi co bóp, hiệu ứng hút âm trong lồng ngực khi hít vào, co bóp cơ vân (muscle pump) ép tĩnh mạch, và van một chiều ngăn dòng ngược. Sự phối hợp này đảm bảo dòng máu không ứ đọng tại chi, giúp duy trì áp lực tĩnh mạch ổn định.

Thay đổi tư thế tác động mạnh đến áp lực tĩnh mạch: khi nằm, áp lực CVP tăng nhẹ do giảm khác biệt chiều cao, JVP giảm; khi đứng, JVP thường không nhìn thấy do áp lực giảm. Nhịp thở cũng gây dao động CVP theo chu kỳ: hít vào CVP giảm khoảng 2 mmHg, thở ra CVP tăng trở lại.

Phương pháp đo áp lực tĩnh mạch

Phương pháp đo trực tiếp CVP qua catheter trung tâm (central venous catheter – CVC) là tiêu chuẩn vàng. Một catheter được đặt vào tĩnh mạch cảnh trong hoặc tĩnh mạch dưới đòn, đầu kia nối hệ thống truyền dịch có mặt nước hoặc tác dụng qua transducer áp lực điện tử. Khi gối nước ngang mức nhĩ phải, ghi nhận áp lực tĩnh mạch từng thì hít vào, thở ra và điểm trung bình.

Đánh giá gián tiếp qua tĩnh mạch cảnh ngoài (JVP) thực hiện bằng cách quan sát đỉnh sóng v và sóng a trên tĩnh mạch cổ khi bệnh nhân nửa nằm. Sóng a biểu thị co nhĩ, sóng v biểu thị ứ trệ tĩnh mạch trước khi van ba lá mở. Biểu đồ JVP cung cấp thông tin về nhịp tim, dẫn truyền, và chức năng nhĩ phải.

Ngoài ra, siêu âm Doppler tĩnh mạch cảnh ngoài cho phép đo JVP chính xác hơn: đầu dò xác định đường kính tĩnh mạch, vận tốc dòng chảy và biến thiên theo nhịp thở. Phương pháp này không xâm lấn, có thể đánh giá liên tục, phù hợp theo dõi tại giường (American Heart Association).

Giá trị bình thường và biến thiên

Giá trị CVP bình thường: 2–6 mmHg (tương đương 3–8 cmH₂O). CVP thấp (<2 mmHg) gợi ý giảm thể tích tuần hoàn (mất máu, mất dịch), tăng CVP (>8 mmHg) gặp trong suy tim phải, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, xơ gan cổ chướng hoặc tắc tĩnh mạch lớn.

JVP bình thường <8 cmH₂O khi đo tại góc Louis (mỏm ức). JVP tăng cao nếu giá trị vượt >10 cmH₂O, cho thấy ứ trệ tĩnh mạch và áp lực nhĩ phải tăng. JVP cũng thay đổi theo hô hấp, tư thế và trạng thái thể tích: JVP giảm khi mất dịch, tăng khi thừa dịch.

Biến thiên CVP theo nhịp tim thể hiện sóng a, x, v, y; sóng a mất trong rung nhĩ, sóng v tăng mạnh trong hở van ba lá. Biến đổi theo hô hấp (Kussmaul’s sign): CVP tăng khi hít vào gặp trong suy tim phải nặng. Đọc đúng sóng JVP và CVP là chìa khóa chẩn đoán rối loạn huyết động.

Cơ chế điều chỉnh áp lực tĩnh mạch

Huyết áp tĩnh mạch được điều hòa bởi ba yếu tố chính: thể tích máu, độ co giãn thành tĩnh mạch và cơ học tuần hoàn. Thể tích máu lưu thông (blood volume) tăng sẽ làm áp lực tĩnh mạch tăng; ngược lại, giảm thể tích do mất máu hay mất dịch giảm áp lực.

Độ đàn hồi (compliance) thành mạch tĩnh mạch cao cho phép chứa lượng lớn máu với áp lực thay đổi nhỏ. Quan hệ giữa thể tích V và áp lực P được mô tả: C=dVdP. C = \frac{dV}{dP}. Khi độ đàn hồi giảm (xơ vữa, lão hóa), thay đổi thể tích nhỏ cũng làm áp lực tăng mạnh.

Cơ chế bơm tĩnh mạch (venous pump) qua co bóp cơ vân và van một chiều đảm bảo dòng máu từ ngoại biên trở về tim. Khi cơ vân chân, tay co, tĩnh mạch bị ép, máu bị đẩy lên; van ngăn dòng ngược khi cơ thả, giúp giảm áp lực tĩnh mạch ngoại biên và hỗ trợ hồi lưu.

Bệnh lý liên quan

Suy tim phải: thất phải mất khả năng đẩy máu về động mạch phổi, dẫn đến ứ trệ máu ở tĩnh mạch hệ thống, CVP và JVP tăng cao, gây phù chi dưới, gan lớn và cổ trướng.

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: xơ gan, tắc tĩnh mạch cửa làm áp lực hệ cửa tăng, hình thành cổ trướng và giãn tĩnh mạch thực quản. Đo áp lực tĩnh mạch cửa (HVPG) cho giá trị >5 mmHg chẩn đoán tăng áp lực cửa (CDC).

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT): tắc nghẽn cục bộ làm áp lực tĩnh mạch chi dưới tăng, gây phù, đau nhức và nguy cơ thuyên tắc phổi khi cục máu đông di chuyển.

Chẩn đoán và theo dõi

CVP catheterization là phương pháp trực tiếp, đo liên tục qua transducer điện tử đặt ngang mức nhĩ phải, ghi nhận áp lực khi thở và hít. Sự chính xác phụ thuộc vị trí catheter, hiệu chuẩn hệ thống và tư thế bệnh nhân.

JVP quan sát lâm sàng: đánh giá sóng a, v, dấu hiệu Kussmaul (JVP tăng khi hít vào) và Cannon A waves (sóng a lớn khi phối hợp co nhĩ với thất co). Kết hợp siêu âm Doppler tĩnh mạch cảnh ngoài giúp định lượng vận tốc và biên độ sóng JVP.

Siêu âm tim (echocardiography) đánh giá áp lực đổ đầy thất phải và áp lực động mạch phổi gián tiếp; kết hợp đo BNP/NT‐proBNP trong suy tim để theo dõi đáp ứng điều trị.

Ứng dụng lâm sàng

CVP là chỉ số hướng dẫn quản lý dịch truyền (fluid management) ở bệnh nhân sốc và phẫu thuật lớn; duy trì CVP 8–12 mmHg giúp đảm bảo tưới máu mô mà không quá tải.

Trong suy tim cấp và mạn, theo dõi CVP giúp điều chỉnh liều lợi tiểu và thuốc giãn mạch, giảm áp lực đầy thất và cải thiện triệu chứng phù.

Đánh giá JVP nhanh tại giường hỗ trợ phân tầng nguy cơ bệnh lý tim mạch, dự báo tiên lượng nặng nhẹ và xác định thời điểm can thiệp y tế khẩn cấp.

Xu hướng nghiên cứu và triển vọng

Phát triển cảm biến implantable đo CVP liên tục không xâm lấn qua catheter siêu nhỏ, kết hợp công nghệ MEMS và năng lượng thu từ dòng chảy (NIST).

Ứng dụng AI phân tích JVP qua video hoặc smartphone để thu thập dữ liệu tại nhà, hỗ trợ chẩn đoán từ xa và theo dõi bệnh nhân suy tim.

Nghiên cứu van tĩnh mạch nhân tạo và vật liệu sinh học cải thiện chức năng van, giảm suy tĩnh mạch mạn tính và phù chi dưới ở người già.

Tài liệu tham khảo

  1. Magder, S. (2014). “Central venous pressure: a review of physiology and clinical applications.” J Intensive Care Med, 29(4), 203–210.
  2. American Heart Association. “Central Venous Pressure Monitoring.” Retrieved from https://www.heart.org
  3. Vinayak, A., et al. (2006). “Usefulness of the central venous pressure to predict fluid responsiveness in septic patients.” Crit Care Med, 34(2), 523–531.
  4. Centers for Disease Control and Prevention. “Portal Hypertension.” Retrieved from https://www.cdc.gov
  5. Chien, S. (1999). “Shear dependence of effective cell volume and viscosity of blood in capillary flow.” Am J Physiol, 257(6 Pt 2), H1567–H1579.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề áp lực tĩnh mạch:

Điều trị tiêm tĩnh mạch dài hạn bệnh Pompe bằng α-Glucosidase tái tổ hợp từ sữa người qua phương pháp chuyển gen Dịch bởi AI
American Academy of Pediatrics (AAP) - Tập 113 Số 5 - Trang e448-e457 - 2004
Mục tiêu. Các báo cáo gần đây cảnh báo rằng khả năng nuôi cấy tế bào toàn cầu không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với thuốc protein tiểu phân tử cho con người. Sản xuất trong sữa động vật chuyển gen là một phương án thay thế hấp dẫn. Số lượng lớn sản phẩm hàng năm có thể được sản xuất với chi phí tương đối thấp, ngay cả trên các động vật nhỏ như thỏ. Chúng tôi đã thử nghiệm sự a...... hiện toàn bộ
#Pompe disease #transgenic animals #recombinant human α-glucosidase #enzyme replacement therapy #lysosomal storage disorder #genetic mutation #cardiac hypertrophy #long-term treatment #muscle regeneration #infantile Pompe disease
Các đặc tính cơ học thụ động và cấu trúc của động mạch chủ: phân tích theo phân đoạn Dịch bởi AI
Acta Physiologica - Tập 190 Số 4 - Trang 277-289 - 2007
Tóm tắtMục tiêu: Nghiên cứu này đánh giá những thay đổi theo phân đoạn trong các đặc tính cơ học của động mạch chủ dưới áp lực thấp, physiologic và cao, liên quan đến thành phần và hình thái học của thành mạch.Phương pháp: Động mạch chủ của 10 con heo khỏe mạnh được chia thành sáu phân đoạn ngực và ba p...... hiện toàn bộ
#Động mạch chủ #đặc tính cơ học #áp lực #phân đoạn #mô học #hồi quy
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN MẮC BỆNH LÝ TIM MẠCH BẰNG THANG ĐIỂM PADUA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mở đầu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh lý thường gặp, gây tỉ lệ bệnh tật và tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhân nằm viện và có nhiều bệnh nền. Do đó đánh giá nguy cơ TTHKTM và sử dụng các biện pháp dự phòng hợp lí đóng vai trò quan trọng trên thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nhập viện mắc bệnh lý tim mạch bằng thang điểm Padua. Phương pháp ngh...... hiện toàn bộ
#Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #thuốc kháng đông #máy bơm hơi áp lực ngắt quãng.
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TRONG 30 NGÀY CỦA CHỈ SỐ ALBUMIN – BILIRUBIN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát giá trị tiên lượng trong 30 ngày của chỉ số ALBI so với thang điểm MELD và Child-Pugh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 171 bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hoá do tăng áp lực tĩnh mạch cửa nhập viện điều trị tại Trung tâm Tiêu hoá và gan mật – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2021 đến hết tháng 06/2022. Đánh giá ALBI, MELD và Child-Pugh trong vòng 24 giờ đầu và theo dõi xu...... hiện toàn bộ
#ALBI #MELD #Child-Pugh #xuất huyết tiêu hoá #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
GIÁ TRỊ MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÔNG XÂM NHẬP TRONG SÀNG LỌC TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) được chẩn đoán xác định bằng nội soi dạ dày chẩn đoán, song ở trẻ em thủ thuật này có nhiều nguy cơ. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ý nghĩa của một số chỉ số dự báo đơn giản, dễ ứng dụng trên lâm sàng trong sàng lọc PH. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhi có triệu chứng nghi ngờ TALTMC chưa được nội soi dạ dày hoặc đi...... hiện toàn bộ
#Tăng áp lực tĩnh mạch cửa #chỉ số không xâm nhập
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ BẰNG KỸ THUẬT PARTO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu với mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của phương pháp phương pháp plug và spongel để làm tắc ngược dòng búi giãn tĩnh mạch phình vị qua đường tĩnh mạch vị thận (PARTO) để điều trị chảy máu do vỡ tĩnh mạch phình vị. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu do vỡ giãn tĩnh mạch phình vị, được tiến hành làm PARTO, đánh giá hiệu quả kỹ ...... hiện toàn bộ
#PARTO #chảy máu búi giãn phình vị #tăng áp lực tĩnh mạch cửa
TỔN THƯƠNG DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở BỆNH NHI GAN MẠN TÍNH CÓ TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
TALTMC ở trẻ em do nhiều nguyên nhân gây ra. Ở các trẻ mắc bệnh gan mạn tính, TALTMC là một yếu tố tiên lượng xấu. Nội soi đường tiêu hóa trên không chỉ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán TALTMC mà còn giúp phân độ búi giãn tĩnh mạch dạ dày-thực quản và phát hiện các tổn thương khác, đánh giá nguy cơ xuất huyết tiêu hoá ở bệnh nhân để có các biện pháp điều trị can thiệp và dự phòng. Nghiê...... hiện toàn bộ
Liệu pháp áp lực lạnh gián đoạn động với nefopam tiêm tĩnh mạch dẫn đến phục hồi đau nhanh hơn so với liệu pháp nén lạnh tĩnh với nefopam uống sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước Dịch bởi AI
Journal of Experimental Orthopaedics - Tập 10 Số 1 - 2023
Tóm tắtMục đíchĐánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực lạnh gián đoạn động (DICC) (CryoNov®) kết hợp với phác đồ quản lý đau dựa trên nefopam tiêm tĩnh mạch (DCIVNPP) trong giảm đau sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (ACLR) so với liệu pháp nén lạnh tĩnh (SCC) (Igloo®) và nefopam uống.... hiện toàn bộ
#áp lực lạnh gián đoạn động #nefopam tiêm tĩnh mạch #tái tạo dây chằng chéo trước #quản lý đau #hiệu quả #phản ứng phụ #VAS #MCID #PASS
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA BẰNG KỸ THUẬT THẮT VÒNG CAO SU TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 47 - Trang 126-132 - 2024
Đặt vấn đề: Xơ gan là một bệnh lý mạn tính thường gặp do nhiều nguyên nhân. Thắt giãn tĩnh mạch bằng vòng cao su là phương pháp điều trị hiệu quả đối với bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do tăngáp lực tĩnh mạch cửa (ALTMC). Từ tháng 7/2023 - 7/2024, chúng tôi đã thắt tĩnh mạch thực quản (TMTQ) và tĩnh mạch phình vị cho 90 bệnh nhân xơ gan.Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân XHTH do t...... hiện toàn bộ
#Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) #tĩnh mạch thực quản (TMTQ) #áp lực tĩnh mạch cửa (ALTMC)
Sự thay đổi hemodynamics của tuần hoàn hệ thống, gan, và lách sau khi sử dụng triglycyl-lysin-vasopressin ở bệnh nhân xơ gan do rượu Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 33 - Trang 1103-1109 - 1988
Triglycyl-lysin-vasopressin là một dẫn xuất vasopressin có tác dụng lâu dài đang được xem xét để điều trị xuất huyết tĩnh mạch cấp tính trong xơ gan. Tuy nhiên, các tác động trên hemodynamics tạng bụng của nó chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong 11 bệnh nhân mắc xơ gan do rượu, hemodynamics hệ thống và tạng bụng được đánh giá trước và từ 20 đến 40 phút sau khi tiêm tĩnh mạch 2 mg triglycyl-lysin-vas...... hiện toàn bộ
#hemodynamics; triglycyl-lysin-vasopressin; xơ gan do rượu; áp lực tĩnh mạch cửa; lưu lượng máu gan; lưu lượng máu lách
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5